Chủ nhiệm đề tài: TS. Đỗ Đình Tùng
Sự cần thiết:
Đau cột sống do nguyên nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) là bệnh lý rất phổ biến, gặp ở mọi đối tượng đồng thời gây ảnh hưởng lớn trong sinh hoạt cũng như giảm hiệu suất lao động. Các nghiên cứu cho thấy 80-84% người lớn có ít nhất một lần đau lưng với tỷ lệ mắc hàng năm khoảng 6,3-15% và có thể đau mạn tính nếu không điều trị đúng đắn. Bệnh lý đĩa đệm được cho là nguyên nhân chính gây đau lưng ở người trẻ (30-50 tuổi), chiếm 39-58% các nguyên nhân gây các triệu chứng thần kinh tọa.
TVĐĐ bản chất là sự dịch chuyển của các thành phần của đĩa đệm (nhân nhầy, bao xơ) vượt khỏi khoang gian đốt sống dẫn tới chèn ép rễ thần kinh, kích hoạt quá trình viêm tại chỗ gây đau. Do vậy có nhiều phương pháp điều trị có cơ chế tác động khác nhau phụ thuộc mức độ thoát vị, triệu chứng lâm sàng và tình trạng thoái hóa cột sống. Điều trị nội khoa bảo tồn được ưu tiên hàng đầu như dùng thuốc, vật lý trị liệu, y học cổ truyền, kéo giãn tuy nhiên với trường hợp không đáp ứng sẽ sử dụng can thiệp tối thiểu qua da bao gồm tiêm corticoid quanh rễ, đốt nhiệt, laser hoặc sóng cao tần đĩa đệm (IDET, PLDD), dùng hóa chất tiêu nhân đĩa đệm như Ozone, Discogel. Nguyên lý chung của phương pháp can thiệp tối thiểu vào đĩa đệm nhằm mục đích loại bỏ tình trạng tăng áp lực bên trong đĩa, giúp phần thoát vị có thể co hồi hoặc tiêu hủy, từ đó giải quyết được tình trạng xung đột chèn ép rễ thần kinh cũng như giảm tình trạng viêm do thoát vị gây nên. Hiện nay, điều trị can thiệp tối thiểu qua da có định vị dưới chẩn đoán hình ảnh có xu hướng phát triển mạnh mẽ do hiệu quả điều trị tốt, giảm tỷ lệ phải phẫu thuật và tỷ lệ biến chứng thấp, đặc biệt trong đó có phương pháp điều trị tiêm Ozone qua da vào đĩa đệm thoát vị dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính (CLVT). Cơ chế hoạt động của phương pháp này dựa trên tác dụng phá hủy sinh học của Ozone (chemodiscolysis) gây phá vỡ liên kết của proteoglycan trong nhân nhầy và mất nước, từ đó làm giảm áp lực lên phần thoát vị, giảm diện tích đĩa đệm đồng thời kích hoạt quá trình chống viêm tại chỗ.
Ozone điều trị TVĐĐ được áp dụng ở Châu Âu trong 15 năm nay với hiệu quả tốt, Bocci khi tập hợp các nghiên cứu tại Italy cho thấy tổng số bệnh nhân được điều trị lên tới 63.000 với 80% cho kết quả khả quan. Nghiên cứu tổng hợp của Magalhaes trên 117 nghiên cứu Ozone khác cho thấy độ tin cậy cao (mức độ IB và IC) đồng thời tỷ lệ biến chứng thấp hơn so với các phương pháp điều trị khác tương đương. Cùng với sự phát triển của máy CLVT giúp điều trị Ozone đĩa đệm trở nên dễ dàng, phổ biến do thủ thuật được định vị chính xác, tăng hiệu quả điều trị đồng thời đảm bảo an toàn, giảm tai biến liên quan đến can thiệp. Rimeka tổng hợp 45 nghiên cứu điều trị Ozone đĩa đệm cho thấy can thiệp dưới dẫn đường CLVT, C-arm mang lại hiệu quả điều trị vượt trội so với tiêm mù. Muto là người đầu tiên tiêm Ozone dưới định vị CLVT trên 2900 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ thành công khoảng 70-80% đồng thời không ghi nhận biến chứng trong can thiệp. Hơn nữa, nghiên cứu gần đây cho thấy phối hợp tiêm Ozone đĩa đệm kèm theo phong bế rễ bằng corticoid cho kết quả tốt hơn so với tiêm Ozone đĩa đệm đơn thuần. Tại Việt Nam hiện nay, chưa có nghiên cứu nào nào áp dụng phương pháp tiêm Ozone trong điều trị bệnh lý TVĐĐ cũng như đánh giá hiệu quả điều trị.
Mục tiêu:
- Xây dựng quy trình điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng liệu pháp tiêm Ozone qua da dưới hướng dẫn của chụp CLVT;
- Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng liệu pháp tiêm Ozone qua da dưới hướng dẫn của chụp CLVT.
Nội dung nghiên cứu:
- Xây dựng quy trình điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng Ozone qua da dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính:
+ Cơ sở xây dựng quy trình điều trị.
+ Kết quả thực hiện quy trình.
+ Quy trình điều trị tiêm Ozone phối hợp corticoid qua da dưới hướng dẫn của CLVT
- Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng tiêm Ozone phối hợp corticoid qua da dưới hướng dẫn của chụp CLVT:
+ Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh của nhóm đối tượng nghiên cứu trước điều trị.
+ Hiệu quả điều trị trên lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng.
+ Hiệu quả điều trị trên hình ảnh cộng hưởng từ và một số yếu tố ảnh hưởng.
+ Tai biến, biến chứng.
Kết quả của đề tài:
Trong tổng số 147 bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do TVĐĐ có 59 bệnh nhân nam (40,1%) và 88 bệnh nhân nữ (59,9%), tuổi trung bình 51,5 ± 13,6. Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ (CHT) trước can thiệp, được chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu gồm 100 bệnh nhân điều trị tiêm Ozone đĩa đệm, tiêm Ozone và corticoid quanh rễ, nhóm chứng gồm 47 bệnh nhân chỉ tiêm corticoid quanh rễ thần kinh và khoang ngoài màng cứng dưới hướng dẫn CLVT sau đó được khám lâm sàng, chụp CHT sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
1. Xây dựng quy trình điều trị TVDD cột sống thắt lưng bằng liệu pháp tiêm Ozone qua da dưới hướng dẫn của chụp CLVT
- Quy trình điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng Ozone phối hợp với tiêm corticoid quanh rễ được tổng hợp dựa trên các nghiên cứu với số lượng lớn bệnh nhân và các nghiên cứu phân tích tổng hợp được ghi nhận trên PUBMED đồng thời được hiệu chỉnh dựa trên quy trình kỹ thuật tương tự của điện quang can thiệp đã được Bộ Y tế thông qua.
- Kim sử dụng là kim Chiba 20-22G với chiều dài 20cm hoặc kim chọc dò tủy sống Braun 22G. Đường can thiệp kim vào đĩa đệm chủ yếu đi theo đường sau ngoài chếch 45 độ trong 81% trường hợp, kim đi theo đường giữa qua mảnh sống trong 19% trường hợp còn lại.
- Mức độ tập trung đĩa đệm tốt trong 74% trường hợp, trung bình 20% trường hợp và kém trong 6% trường hợp.
- Lượng Ozone trung bình trong đĩa đệm là 5,7±3,8ml và quanh rễ là 10,8± 2,7ml với nồng độ 30µg/ml trong đĩa đệm, 25-27µg/ml quanh rễ.
- Thời gian can thiệp trung bình của nhóm nghiên cứu là 30±7 phút.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị TVDD cột sống thắt lưng của liệu pháp tiêm Ozone qua da dưới hướng dẫn của chụp CLVT.
* Tác dụng trên lâm sàng
- Có sự cải thiện rõ rệt về hiệu quả điều trị của nhóm nghiên cứu biểu hiện bởi các chỉ số.
+ Giảm đau: Điểm đau VAS giảm có ý nghĩa thống kê trước và sau điều trị với điểm VAS giảm từ 8,1 ± 0,7 còn 2,8 ± 1,8 sau 6 tháng, 4,1± 1,7 sau 12 tháng.
+ Cải thiện chức năng cột sống: Điểm mất chức năng cột sống giảm có ý nghĩa thống kê trước và sau điều trị với điểm ODI giảm từ 70,6 ± 9,1% còn 27,5 ± 15,8 % sau 6 tháng, 37,6 ± 9,3% sau 12 tháng.
+ Hiệu quả điều trị của phương pháp theo phân loại Macnab cải biên: đáp ứng mức rất tốt và tốt chiếm 79% sau 6 tháng, 64% sau 12 tháng.
- So sánh hai nhóm:
+ Kết quả điều trị ngắn hạn (1 tuần, 2 tuần, 1 tháng) và trung hạn (sau 3 tháng) ở hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng là như nhau.
+ Kết quả điều trị khi theo dõi dài hạn sau 6 tháng, 12 tháng: Nhóm nghiên cứu đau ít hơn và mất chức năng ít hơn nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ đáp ứng điều trị tốt và rất tốt sau 6 tháng cao gấp 4,3 lần và sau 12 tháng cao gấp 4,2 lần so với nhóm chứng.
* Hiệu quả biểu hiện trên thay đổi hình ảnh CHT trước – sau điều trị
Xét ở nhóm nghiên cứu: Có khoảng 85% BN có thể tích đĩa đệm giảm đi so với trước điều trị. Thể tích đĩa đệm trung bình giảm khoảng 4,6% so với trước điều trị.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị: Điểm đau VAS, điểm mất chức năng cột sống ODI và mức độ giảm kích thước của thoát vị cải thiện tốt hơn ở nhóm tuổi <50 do đó phương pháp điều trị có tác dụng tốt hơn ở người trẻ do nhân nhầy đĩa đệm chứa nhiều nước và ít dấu hiệu thoái hóa. Hiệu quả điều trị trong nhóm nghiên cứu giảm đối với các tổn thương đĩa đệm thoái hóa hoặc rách bao xơ nhiều làm Ozone thoát vào khoang ngoài màng cứng.
- Tai biến, biến chứng trong can thiệp và theo dõi sau điều trị: Không ghi nhận tai biến hoặc biến chứng nặng liên quan đến quá trình can thiệp và theo dõi sau điều trị.